- Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
- Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
I. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CÔNG BỐ SẢN PHẨM THỰC PHẨM:
1. Để tiến hành đăng ký công bố sản phẩm, Doanh nghiệp cần cung cấp các hồ sơ sau:
- Mẫu sản phẩm (nếu doanh nghiệp chưa kiểm nghiệm) hoặc Phiếu xét nghiệm sản phẩm (còn thời hạn)
- Mẫu nhãn thiết kế dự kiến sử dụng cho sản phẩm
2. Đối với các đơn vị Đăng ký công bố sản phẩm thông qua đơn vị gia công sản phẩm thì cần cung cấp thêm:
- Giấy phép đăng ký kinh doanh của đơn vị sản xuất
- Hợp đồng gia công giữa các bên liên quan
II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ CÔNG BỐ SẢN PHẨM THỰC PHẨM:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tự công bố
- Chuẩn thông tin về sản phẩm công bố, trong đó cần chú ý các thông tin tên sản phẩm; nhãn sản phẩm; hạn sử dụng; thông tin cảnh báo; quy cách đóng gói…
- Lập chỉ tiêu công bố cho sản phẩm;
- Làm nhãn sản phẩm; dịch nhãn, làm nhãn phụ (đối với hàng
nhập khẩu).
Bước 2: Kiểm nghiệm sản phẩm
- Quý khách hàng thực hiện
kiểm nghiệm sản phẩm trong thời hạn 12 tháng để nộp hồ sơ. Các tiêu chí kiểm nghiệm sản phẩm theo từng loại sản phẩm cụ thể.
- Trường hợp quý khách hàng chưa kiểm nghiệm sản phẩm,
ATV hỗ trợ xây dựng chỉ tiêu tự công bố và thay doanh nghiệp kiểm nghiệm sản phẩm miễn phí.
Bước 3: Nộp hồ sơ tự công bố
ATV hỗ trợ doanh nghiệp trọn gói thủ tục tự công bố sản phẩm trong phạm vi cả nước.
III. ATV GIÚP DOANH NGHIỆP HOÀN THIỆN ĐỂ LƯU HÀNH SẢN PHẨM:
Sau khi hoàn tất thủ tục Đăng ký công bố sàn phẩm doanh nghiệp cần hoàn thiện các hồ sơ pháp lý nhằm
xây dựng thương hiệu, đưa sản phẩm vào
cửa hàng, hệ thống bán lẻ,
siêu thị, cửa hàng tiện ích...
ATV thực hiện tư vấn
- Đăng ký truy xuất nguồn gốc xuất sứ sản phẩm theo mã QrCode
- Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá tại cục SHTT
IV. CƠ SỞ PHÁP LÝ ÁP DỤNG CÔNG BỐ SẢN PHẨM:
- Công văn số 4946/BTC-CST ngày 02 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc thu phí trong công tác
an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Thông tư số 279/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính về Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
V. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP KHI THỰC HIỆN CÔNG BỐ SẢN PHẨM:
Trả lời: Đơn vị chịu trách nhiệm về sản phẩm khi được phân phối trên thị trường Việt Nam có trách nhiệm tự công bố thực phẩm nhập khẩu. Đơn vị phải làm thủ tục tự công bố trước khi sản phẩm được thông quan tại cơ quan Hải quan.
2. Sản phẩm nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu có phải làm thủ tục tự công bố?
Trả lời: Sản phẩm nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được miễn thủ tục tự công bố.
3. Phụ gia thực phẩm cần thực hiện thủ tục tự công bố hay đăng ký công bố không?
Trả lời:
Các phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế làm thủ tục tự công bố sản phẩm trước khi phân phối trên thị trường.
Các phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định phải làm thủ tục đăng ký công bố.
4. Có phải dịch nhãn sản phẩm nhập khẩu khi thực hiện tự công bố sản phẩm?
Trả lời:
Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; Do đó nhãn hàng hóa nhập khẩu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.
Theo
Nghị định 115/2018/ND-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, trường hợp Tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không được công chứng theo quy định bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Khi thay đổi tên sản phẩm có phải thực hiện tự công bố sản phẩm lại?
Trả lời: Khi sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Thủ tục tự công bố lại như thủ tục tự công bố mới. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
6. Không thực hiện tự công bố sản phẩm bị xử phạt như thế nào?
Trả lời: Trường hợp tổ chức cá nhân không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (Điều 20
Nghị định 115/2018/NĐ-CP).