Thông tư số 48/2015/TT-BYT quy định về hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế đã được ban hành ngày 01/12/2015
Để bảo vệ quyền lợi và sức khỏe cho người tiêu dùng, Bộ Y Tế đã và đang có những biện pháp siết chặt quản lý
an toàn vệ sinh thực phẩm. Theo đó, Bộ đã tăng cường phối hợp cùng thanh tra liên ngành tiến hành giám sát, kiểm tra định kỳ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo duy trì điều kiện sản xuất đạt tiêu chuẩn để tạo các sản phẩm chất lượng và an toàn đối với người tiêu dùng.
1. Kế hoạch kiểm tra
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra căn cứ yêu cầu quản lý, diễn biến tình hình
chất lượng sản phẩm hàng hóa và đánh giá tình hình tuân thủ quy định về an toàn thực phẩm… để xây dựng kế hoạch kiểm tra. Trước khi tiến hành kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ sở được kiểm tra chậm nhất 01 ngày; trừ đối tượng được kiểm tra là cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc diện không phải đăng ký kinh doanh và người kinh doanh thức ăn đường phố.
Tuy nhiên, cơ quan kiểm tra còn có quyền kiểm tra đột xuất trong các trường hợp như: Khi có dấu hiệu vi phạm về an toàn thực phẩm, sự cố về an toàn thực phẩm; các đợt kiểm tra cao điểm…; khi có cảnh báo của tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến an toàn thực phẩm hoặc theo phản ánh của tổ chức, cá nhân có liên quan đến an toàn thực phẩm. Trong trường hợp kiểm tra đột xuất, cơ quan kiểm tra không phải thông báo trước việc kiểm tra cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố…
2. Nội dung kiểm tra
* Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm:
- Hồ sơ hành chính, pháp lý của cơ sở:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm. Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Giấy chứng nhận cơ sở đạt ISO,
HACCP (Hệ thống phân tích mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn) và tương đương;
- Hồ sơ, tài liệu và chấp hành của chủ cơ sở về điều kiện cơ sở, trang thiết bị
dụng cụ; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quy trình sản xuất,
chế biến; vận chuyển và bảo quản thực phẩm; nguồn gốc, xuất xứ, hạn sử dụng của nguyên liệu, phụ gia và thành phẩm thực phẩm; các quy định khác có liên quan đến cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thựcphẩm;
- Nội dung ghi nhãn sản phẩm thực phẩm:
- Kiểm tra các giấy tờ liên quan đến việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với
thực phẩm nhập khẩu (đối với cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm nhập khẩu);
- Lấy mẫu kiểm nghiệm trong trường hợp cần thiết. Việc lấy mẫu kiểm nghiệm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2011/TT-BYT ngày 01 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chung về lấy mẫu thực phẩm phục vụ thanh tra, kiểm tra chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố:
- Kiểm tra hồ sơ hành chính, pháp lý của cơ sở: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (đối với cơ sở thuộc diện cấp giấy), Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm. Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và của ngườitrực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
- Kiểm tra hồ sơ, tài liệu và chấp hành của chủ cơ sở về điều kiện cơ sở, trang thiết bị dụng cụ; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quy trình sản xuất, chế biến; thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của nhân viên; vận chuyển và bảo quản thực phẩm; nguồn nước; nguồn gốcxuất xứ đối với thực phẩm và nguyên liệu dùng để sản xuất, chế biến thực phẩm; lưu mẫu; các quy định khác có liên quan;
- Lấy mẫu thức ăn, nguyên liệu thực phẩm để kiểm nghiệm trong trường hợp cần thiết.
3. Tần suất kiểm tra
Căn cứ Điều 14, 15 Chương VI Thông tư 16/2012/TT-BYT quy định tần suất kiểm tra như sau:
- Không quá hai lần/năm đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, cơ sở có cả giấy chứng nhận GMP, HACCP,
ISO 22000 và tương đương của cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Không quá ba lần/năm đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Không quá bốn lần/năm đối với các cơ sở không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm