Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với hàng hóa nhập khẩu cần đáp ứng những yêu cầu gì theo pháp luật hiện nay?
Giấy chứng nhận lưu hành tự do là gì? Việc áp dụng biện pháp chứng nhận lưu hành tự do trong các trường hợp nào? Mẫu
giấy chứng nhận lưu hành tự do CFS được quy định ở văn bản nào? Và đối với hàng hóa
nhập khẩu thì Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) cần đáp ứng những yêu cầu gì?
I. Giấy chứng nhận lưu hành tự do là gì? Việc áp dụng biện pháp chứng nhận lưu hành tự do trong các trường hợp nào?
Theo Điều 36 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về Giấy chứng nhận lưu hành tự do như sau:
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do là văn bản chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa để chứng nhận hàng hóa đó được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do bao gồm giấy chứng nhận mang tính đặc thù hoặc mang đầy đủ nội dung của giấy chứng nhận lưu hành tự do và các loại văn bản chứng nhận có nội dung tương tự.
Theo Điều 37 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về Áp dụng biện pháp chứng nhận lưu hành tự do:
Áp dụng biện pháp chứng nhận lưu hành tự do trong các trường hợp sau đây:
- Pháp luật quy định hàng hóa phải áp dụng giấy chứng nhận lưu hành tự do;
- Theo đề nghị của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo Điều 38 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về Thẩm quyền áp dụng biện pháp chứng nhận lưu hành tự do:
Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa phải áp dụng giấy chứng nhận lưu hành tự do; quy định thẩm quyền và trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do.
Theo đó, Giấy chứng nhận lưu hành tự do là văn bản chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa để chứng nhận hàng hóa đó được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu. Và áp dụng biện pháp chứng nhận lưu hành tự do trong các trường hợp: (1) Pháp luật quy định hàng hóa phải áp dụng giấy chứng nhận lưu hành tự do; (2) Theo đề nghị của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
II. Mẫu Giấy chứng nhận lưu hành tự do CFS được quy định ở văn bản nào?
Mẫu đơn và cơ quan cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 12/2018/TT-BCT:
"Điều 5. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS)
1. Mẫu đơn đề nghị cấp CFS quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ quan cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương:
- Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội - Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: 25 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng - Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: 7B Cách Mạng Tháng Tám, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: Lầu 8, tòa nhà 12 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh."
III. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) cần đáp ứng những yêu cầu gì?
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Điều 10 Nghị định 69/2018/NĐ-CP:
"1. Ban hành Danh mục hàng hóa và thẩm quyền quản lý CFS quy định tại Phụ lục V Nghị định này.
2. Căn cứ yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ và trong phạm vi Danh mục hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp CFS kèm theo mã HS hàng hóa.
3. CFS phải có tối thiểu các thông tin sau:
a) Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS.
b) Số, ngày cấp CFS.
c) Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
d) Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
đ) Tên và địa chỉ của nhà sản xuất.
e) Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp CFS.
g) Họ tên, chữ ký của người ký CFS và dấu của cơ quan, tổ chức cấp CFS.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý quy định cụ thể trường hợp CFS được áp dụng cho nhiều lô hàng.
5. Trường hợp có yêu cầu của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý, CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc trên cơ sở có đi có lại.
6. Trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của CFS hoặc hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với nội dung CFS, cơ quan có thẩm quyền gửi yêu cầu kiểm tra, xác minh tới cơ quan, tổ chức cấp CFS."