Theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản
Quyền tác giả là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu, thường gọi là bản quyền tác giả.
Quyền tác giả thường được xác lập đối với những người sáng tạo ra tác phẩm gốc về văn học, kịch, âm nhạc, nghệ thuật. Quyền này cho phép người sáng tạo kiểm soát được việc khai thác, sao chép, cải biên, công bố tác phẩm của mình.
Quyền tác giả bao gồm quyền gì?
Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo.
Quyền nhân thân gồm:
- Đặt tên cho tác phẩm; việc đặt tên cho tác phẩm không áp dụng với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình; công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn, một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho phép người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả, trừ trường hợp có sự thỏa thuận.
Quyền tài sản bao gồm:
- Được hưởng nhuận bút; được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng;
- Được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho người khác sử dụng tác phẩm dưới các hình thức như xuất bản, tái bản, trưng bày, truyển lãm, biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, cho thuê;
- Được nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả.
Tổ chức, cá nhân khi sử dụng khai thác một hoặc một số, toàn bộ các quyền tài sản hoặc trong việc công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm thì phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao hoặc các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Căn cứ pháp lý: Điều 18, 19, 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009; Điều 22 Nghị định 100/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan; Khoản 2 Điều 23 Nghị định 85/ 2011/ NĐ- CP sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 100/2006/NĐ –CP Hướng dẫn Bộ luật Dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan.